PHÂN BIỆT しか VÀ だけ TRONG NGỮ PHÁP TIẾNG NHẬT.
Chắc hẳn trong quá trình học, các bạn sẽ gặp nhiều ngữ pháp có nghĩa tương tự nhau. Qua bài này chúng ta cùng tìm hiểu về cách dùng và sự khác nhau của しか và だけ nhé.
Điểm chung của cả hai mẫu ngữ pháp này đều dịch nghĩa là “ chỉ”, tuy nhiên khi tìm hiểu sâu hơn về cách dùng của 2 mẫu ngữ pháp này thì nó vẫn có điểm khác biệt.
- DẠNG KẾT HỢP CỦA ĐÔNG TỪ.
– Đối với だけ thì dạng động từ kết hợp sẽ ở 2 loại, vừa khẳng định vừa phủ định.
– Còn đối với しか thì chỉ kết hợp với đông từ dạng phủ định.
Tuy nhiên về mặt ngữ nghĩa thì có khác nhau đấy ạ.
1 |
だけ – V khẳng định |
Chỉ |
野菜だけ食べます。tôi chỉ ăn rau. |
2 |
だけ – V phủ định |
Chỉ – không |
野菜だけ食べません。Tôi chỉ không ăn rau. |
3 |
しか – V phủ định |
Chỉ |
野菜しか食べません。Tôi chỉ ăn rau. |
Ở ví dụ của mục 1, 3 thì chúng ta hiểu nghĩa rằng. Ngoài rau ra thì nhân vật xưng là tôi không ăn cái gì khác.
Còn ở ví dụ của mục 2 thì có nghĩa là ngoài rau ra cái gì cũng ăn.
- VỊ TRÍ CỦA TRỢ TỪ.
Thông thường trong văn giao tiếp hằng ngày khi dùng だけ và しか thì người nói thường sẽ lược bỏ trợ từ đi kèm đối với câu dùng trợ từ を và が. Còn trong trường hợp dùng trợ từ に vàで thì vị trí của trợ từ ở trong câu cũng có chút thay đổi.
Đối với だけ thì trợ từ đứng sau. |
昨日彼女だけに会いました。 |
Đối しか thì trợ từ đứng trước. |
昨日彼女にしか会いませんでした。 |
- TỪ LOẠI KẾT HỢP.
Đối với だけ thì có thể đứng sau danh từ hoặc tính từ, còn しか thì chỉ đứng sau danh từ mà thôi.
Ví dụ: – máy ảnh này không chỉ nhẹ mà còn tiện lợi.
このカメラは軽いだけではなく便利です。(câu đúng)
このカメラは軽いしかではなく便利です。(câu sai)
– chỉ yêu mình em.
あなただけ愛してる。
あなたしか愛していません。
- Ý NGHĨA CỦA CÂU.
Về mặt ngữ nghĩa thì cả hai đều có nghĩa là chỉ. Tuy nhiên đối với câu dùng しか thì câu văn có phần thể hiện sự tiếc nuối, thiếu thốn, không đủ.
Ví dụ: hôm qua tôi chỉ ăn rau.
– 昨日野菜だけ食べました。
– 昨日野菜しか食べませんでした。
Ở câu văn dùng しか thì người nghe có thể hiểu rằng, hôm qua nhân vật tôi chỉ ăn rau nhưng vẫn muốn ăn thêm những thứ khác nữa, tuy nhiên lại không ăn được.